1. Thời gian cấp biển số mới là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định trình tự cấp, thu hồi đăng ký, biển đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lần đầu, nếu phương tiện đang được cấp lần đầu và cấp đổi, thời hạn cấp đăng ký, biển số là ngay sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ. Tức là sau khi mua xe máy thì thời hạn lấy biển số là ngay sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ.
2. Thời gian đăng ký xe ô tô mới mlất bao lâu?
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân được mua, chuyển nhượng, cho, tặng và được gán thêm, thừa kế xe. xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký biển số. Như vậy, nếu mua ô tô mới, chủ xe phải đi đăng ký trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua. Và chủ phương tiện bắt buộc phải trực tiếp đưa phương tiện đến cơ quan đăng ký phương tiện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số. Nếu quá thời hạn 30 ngày trên, chủ xe sẽ bị coi là chậm đăng ký xe và bị phạt lỗi không đăng ký xe theo quy định sau khi mua. Mức phạt áp dụng trong trường không làm thủ tục đăng ký xe đối với từng loại xe máy, ô tô được quy định cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Như sau: – Không chấp hành thủ tục đăng ký xe đối với xe mô tô: Mức phạt tiền được xác định tại điểm a khoản 4 Điều 30 như sau: Người vi phạm: phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng Tổ chức vi phạm: phạt 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng – Không chấp hành thủ tục đăng ký xe ô tô: Mức phạt tiền được xác định tại điểm l khoản 7 Điều 30 như sau: Người phạm tội: phạt tiền 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng Tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 04.000.000 đồng đến 08.000.000 đồng.
Bạn đang xem: Mua xe mới thì bao lâu có biển số
3. Hồ sơ đăng ký xe theo quy định của pháp luật gồm những gì?
Khi làm thủ tục đăng ký xe, công dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ sau: – Giấy khai đăng ký xe. – Hóa đơn, chứng từ tài chính hoặc chứng từ mua bán xe. – Hồ sơ lệ phí xe gồm: giấy biên nhận hoặc chứng từ nộp tiền mặt hoặc ủy nhiệm chi chuyển khoản hoặc các chứng từ lệ phí trước bạ khác. – Xuất trình giấy tờ của chủ phương tiện: Cá nhân: Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân Tổ chức: Xuất trình Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy ủy quyền.
4. Thủ tục đăng ký xe mới như thế nào?
Bước 1: Thanh toán lệ phí đăng ký Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, ô tô, xe máy thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ được tính như sau: Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ (%) Tỷ lệ lệ phí trước bạ (%) được xác định như sau: Đối với xe máy, thuế là 2%. Ngoài ra, đối với: Xe mô tô của tổ chức, cá nhân tại các thành phố trực thuộc Trung ương; tỉnh lỵ; Xã nơi đóng trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức 5%. Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 áp dụng mức 1%. Trường hợp chủ xe đã kê khai nộp lệ phí trước bạ 2% đối với xe máy sau đó chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì phải nộp lệ phí trước bạ 2%. %. Đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự ô tô, thuế suất thuế tài nguyên là 2%. Ngoài ra, đối với: – Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả ô tô loại pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với tỷ lệ 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thuế suất cao hơn để phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng không vượt quá 50% mức quy định phổ biến từ trước đến nay. . biểu thị. – Xe ô tô tải chở hàng có tải trọng cho phép dưới 950 kg loại 5 chỗ ngồi trở xuống, xe tải VAN có tải trọng cho phép dưới 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 60% lệ phí trước bạ lần đầu đối với hành khách xe ô tô từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
– Xe điện ắc quy: Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nghị định này có hiệu lực: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với thuế suất 0%. Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 50% mức thu đối với xe ô tô chạy bằng xăng và dầu diesel có cùng số chỗ ngồi. – Các loại ô tô quy định tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 với mức 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc . Căn cứ vào loại phương tiện quy định tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô. , xe đồng hóa với xe ô tô theo quy định của pháp luật. Theo Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ bao gồm các giấy tờ sau: – Tờ khai lệ phí trước bạ mẫu số 02/LPTB. – Bản sao giấy tờ mua bán (hợp đồng mua bán). – Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với xe ô tô). – Bản sao giấy tờ chứng minh được miễn lệ phí trước bạ (nếu có). Bước 2: Hoàn tất thủ tục đăng ký xe và cấp biển số – Lập hồ sơ đăng ký xe. – Nộp hồ sơ và mang xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú (đối với cá nhân) hoặc trụ sở chính (đối với tổ chức). Để không phải xếp hàng làm thủ tục hồ sơ, chủ xe có thể khai qua mạng. – Bấm nút cấp biển số và nhận giấy hẹn. Giấy hẹn đến đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra xe và đảm bảo giấy đăng ký xe hợp lệ. – Đóng phí và lấy biển số. Căn cứ Điều 5 Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, phương thức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số xe cơ giới. đường bộ, lệ phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển đăng ký được ấn định như sau:
Xem thêm : Chính thức tăng lệ phí cấp mới biển số xe định danh từ 22/10
STT Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số Khu vực I (đồng) Khu vực II (đồng) Khu vực III (đồng) 1 Ô tô; trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này 150 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng 150 nghìn đồng 150 nghìn đồng 2 Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống 02 triệu đồng đến 20 triệu đồng 01 triệu đồng 200 nghìn đồng 3 Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời 100 nghìn đồng đến 200 nghìn đồng 100 nghìn đồng 100 nghìn đồng 4 Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) a Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống 500 nghìn đồng đến 01 triệu đồng 200 nghìn đồng 50 nghìn đồng b Trị giá từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng 400 nghìn đồng 50 nghìn đồng c Trị giá trên 40 triệu đồng 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng 800 nghìn đồng 50 nghìn đồng d Xe máy 03 bánh chuyên dùng cho người tàn tật 50 nghìn đồng 50 nghìn đồng 50 nghìn đồng
Bước 3: Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe
Khi đến ngày được xác nhận trên giấy hẹn thì chủ sở hữu xe đến cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy hẹn và nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Sau khi mua xe, bao lâu thì có biển số?
Trả lời: Thời gian có biển số sau khi mua xe có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định và thủ tục đăng ký xe của từng quốc gia hoặc khu vực. Ở nhiều nơi, quá trình cấp biển số thường mất từ 1 đến 7 ngày làm việc. Sau khi bạn hoàn thành thủ tục mua xe, nhà sản xuất hoặc đại lý sẽ tiến hành thủ tục đăng ký và cấp biển số cho bạn.
Câu hỏi 2: Tôi có cần chờ có biển số mới điều khiển xe?
Trả lời: Đa phần, sau khi mua xe, bạn sẽ được cấp biển số mới. Trong quá trình chờ biển số mới, hãng xe hoặc đại lý sẽ thường cung cấp biên bản tạm sử dụng (hay còn gọi là biển số kiểm soát) để bạn có thể sử dụng xe trong khi chờ biển số chính thức.
Câu hỏi 3: Thủ tục đăng ký xe để có biển số là gì?
Xem thêm : Vì sao nhiều xe máy có biển số định danh 2 chữ cái?
Trả lời: Thủ tục đăng ký xe để có biển số thường bao gồm các bước sau:
-
Hoàn thành các giấy tờ cần thiết: Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ cá nhân như giấy tờ chứng minh thư nhân dân (CMND) hoặc hộ chiếu, giấy khai sinh (nếu cần), giấy chứng nhận kiểm tra kỹ thuật và bảo vệ môi trường (nếu có).
-
Nộp hồ sơ đăng ký: Gửi hồ sơ đăng ký xe cùng các giấy tờ kèm theo tới cơ quan đăng ký xe địa phương hoặc trung tâm đăng ký xe.
-
Kiểm tra xe: Sau khi nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký xe sẽ kiểm tra xe và thông tin liên quan để xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.
-
Cấp biển số: Sau khi hoàn thành quá trình kiểm tra và đăng ký, bạn sẽ nhận được biển số và các giấy tờ liên quan cho xe.
Câu hỏi 4: Tôi có thể tự làm thủ tục đăng ký xe hay cần đến đại lý?
Trả lời: Thường thì bạn có thể tự làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe địa phương hoặc trung tâm đăng ký xe của quốc gia. Tuy nhiên, nếu bạn muốn thuận tiện và tránh rắc rối, có thể tìm đến đại lý hoặc công ty chuyên nghiệp để họ hỗ trợ thực hiện quy trình đăng ký xe cho bạn. Điều này có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian và đảm bảo quy trình được thực hiện đúng cách.
Nguồn: https://thegioiso.edu.vn
Danh mục: Biển Số Xe