Vòng Tràng sinh là gì? Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh như thế nào, có chuẩn xác hay không mà được nhiều người áp dụng vậy?
- CHỒNG SINH NĂM 1993, VỢ SINH NĂM 1995 SINH CON NĂM NÀO THÌ HỢP?
- Sinh năm 1979 Kỷ Mùi năm 2023 bao nhiêu tuổi? Các thông tin người sinh năm Kỷ Mùi
- Giờ Mùi là mấy giờ? 3 con giáp này sinh giờ mùi có sự nghiệp cực hanh thông
- Đặt tên cho con tuổi thìn – năm nhâm thìn 2012
- Sinh năm 2015 Ất Mùi năm 2023 bao nhiêu tuổi? Các thông tin người sinh năm Ất Mùi
1. Vòng Tràng sinh sinh là gì?
Vòng Tràng sinh hay còn gọi là vòng Trường sinh, là quy luật sinh ra, trưởng thành và kết thúc của sinh mệnh. Nó cũng có khi được gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử – Tuyệt của 10 thiên can. Chính là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người gồm: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng. Việc sinh con đẻ cái vào từng giai đoạn thịnh suy khác nhau sẽ chi phối vận mệnh, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của gống nòi, đó là sinh đẻ đúng luật chứ không đơn giản là theo ý muốn.
Bạn đang xem: Vòng Tràng sinh là gì? Sinh con theo vòng Tràng Sinh đúng hay sai, tỷ lệ chính xác là bao nhiêu?
2. Sinh con theo vòng Tràng sinh đúng hay sai?
3. Chi tiết về sinh con theo vòng Tràng sinh
3.1 Lý giải cơ bản về 12 chu kỳ của vòng Tràng sinh:
- Trường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan…
- Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
- Quan đới (có khi còn gọi là Quan đái) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
- Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người.
- Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
- Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
- Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
- Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
- Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
- Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
- Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
- Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.
3.2 Luận giải cụ thể cách sinh con theo vòng tràng sinh:
Theo vòng Tràng Sinh, ta chỉ quan tâm đến thời kỳ Đế Vượng và Tuyệt của một con người. Thời kỳ tốt nhất cho sự phát triển nằm vào năm vượng. Ngược lại năm Tuyệt là thời kỳ xấu nhất trong năm, nên tránh. Cụ thể dưới đây là cách tính vòng Tràng Sinh theo thiên can năm sinh theo bảng: Cung/Can GiápBính MậuCanhNhâmẤt Đinh Kỷ Tân Quý Trường sinhHợiDầnDầnTịThânNgọDậuDậuTýMãoMộc dụcTýMãoMãoNgọDậuTịThânThânHợiDầnQuan đái (đới)SửuThìnThìnMùiTuấtThìnMùiMùiTuấtSửuLâm quanDầnTịTịThânHợiMãoNgọNgọDậuTýĐẾ VƯỢNGMÃONGỌNGỌDẬUTÝDẦNTỊTỊTHÂNHỢISuyThìnMùiMùiTuấtSửuSửuThìnThìnMùiTuấtBệnhTịThânThânHợiDầnTýMãoMãoNgọDậuTửNgọDậuDậuTýMãoHợiDầnDầnTịThânMộMùiTuấtTuấtSửuThìnTuấtSửuSửuThìnMùiTUYỆTTHÂNHỢIHỢIDẦNTỊDẬUTÝTÝMÃONGỌThaiDậuTýTýMãoNgọThânHợiHợiDầnTịDưỡngTuấtSửuSửuThìnMùiMùiTuấtTuấtSửuThìn
- Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi cha, hại cha.
- Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi mẹ hại mẹ.
Xem thêm : Hoa lay ơn: Đặc điểm, ý nghĩa và cách cắm hoa lay ơn ngay tại nhà
– Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:
- Bố hoặc mẹ mất sớm.
- Bố mẹ dễ bỏ nhau.
- Con cái bệnh tật khó nuôi.
- Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.
– Cụ thể:
- Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.
- Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
- Canh kị sinh con năm Dần.
- Nhâm kị sinh con năm Tị.
- Ất kị sinh con năm Dậu.
- Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
- Tân kị sinh con năm Mão.
- Qúy kị sinh con năm Ngọ.
4. Lưu ý quan trọng khi sinh con theo vòng Tràng Sinh
- Nếu vợ chồng bằng tuổi: kị một năm.
- Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm Tuyệt của tuổi chồng và một năm Tuyệt của tuổi vợ.
Nguồn: https://thegioiso.edu.vn
Danh mục: Phong Thủy