Tổng hợp kiến thức về vị thuốc Bọ mẩy 1. Các tên gọi của Bọ mẩy 2. Bọ mẩy (hình ảnh, thu hái, chế biến, bộ phận dùng làm thuốc …) 3. Thành phần hoá học, tác dụng dược lý 4. Tác dụng của Bọ mẩy (Công dụng, Tính vị và liều dùng) 5. Vị thuốc Bọ mẩy chữa bệnh gì? – Bài thuốc Bệnh ôn nhiệt, sốt nóng mùa hè, chứng thực nhiệt, sốt cao, nhức đầu, tâm phiền khát nước: Trẻ em sốt bại liệt, sốt viêm não, sốt phát ban, quai bị, sốt xuất huyết Ngộ độc Nhân ngôn hay Bã đậu: Chữa lỵ trực trùng: Đàn bà rong huyết:: Cầm máu khi băng huyết: Viêm gan B truyền nhiễm: 6.
Tên khác
Tên thường gọi: Còn gọi là Đại thanh, Đắng cay, Mẩy kỳ cáy, Thanh thảo tâm, Bọ nẹt,
Bạn đang xem: Bọ mẩy
Tên khoa học: Clerodendron cyrtophyllum Turcz,
Họ khoa học:Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Cây Bọ mây
(Mô tả, hình ảnh cây Bọ mây, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Cây bụi hay cây nhỏ cao khoảng 1-1,5m có các cành màu xanh, lúc đầu phủ lông, về sau nhẵn. Lá mọc đối, hình bầu dục- mũi mác hay hình trứng thuôn, dài 6-15cm, rộng 2-5,7cm đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn và hơi nhọn: phiến lá thường nguyên, ít khi có răng, gân nổi rõ ở mặt dưới. Hoa màu trắng ít khi đỏ, hợp thành ngù, hoa ở đầu các cành phía ngọn cây: nhị thò ra ngoài và dài gần gấp đôi ống tràng. Quả hạnh hình trứng tròn, có đài. Mùa hoa ra vào tháng 6, tháng 8.
Bộ phận dùng:
Lá (Folium Clerodendri – có nơi gọi là Đại thanh diệp), rễ tươi hoặc khô (Radix Clerodendri); Vỏ rễ được dùng dưới tên Địa cốt bì nam.
Phân bố:
Phân bổ ở Triều tiên, Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia. Ở nước ta, thường gặp Bọ mẩy trên các đồi hoang vùng trung du
Phân biệt:
Xem thêm : Bạn Đã Biết Cách Nấu Ốc Hút Ngon, Chuẩn Vị Quảng Ngãi?
Tránh nhầm lẫn lá cây Bọ mẩy với vị thuốc Đại thanh diệp (nhập từ Trung Quốc) là lá của cây Isatis tinctoria L.
Thu hái:
Rễ và lá quanh năm. Rễ mang về rửa sạch, thái lát, phơi khô để dùng, lá dùng tươi hay sấy khô
Thành phần hoá học:
Alcaloid.
Vị thuốc bọ mẩy – đại thanh
Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng
Công năng:
Thanh nhiệt, tả hoả, lương huyệt, giải độc, tán ứ, chỉ huyết.
Công dụng:
Chữa sởi, viêm họng, chảy máu chân răng, trị lỵ cấp tính và viêm đại tràng mãn tính. Dùng uống sau khi đẻ để Chữa ho, thông huyết.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Bọ mẩy
Bệnh ôn nhiệt, sốt nóng mùa hè, chứng thực nhiệt, sốt cao, nhức đầu, tâm phiền khát nước,
Dùng 12-20g lá Bọ mẩy tươi nấu nước,hoà với đường cho uống.
Trẻ em sốt bại liệt, sốt viêm não, sốt phát ban, quai bị, sốt xuất huyết:
Bọ mẩy, Kim ngân, Thạch cao, Huyền sâm, mỗi vị 20g , Sắc uống.
Ngộ độc Nhân ngôn hay Bã đậu:
Dùng rễ Bọ mẩy tươi giã nhỏ, chế nước và vắt lấy nước cốt, hoà đường cát vào uống càng nhiều càng tốt để giải độc.
Chữa lỵ trực trùng
Dùng rễ Bọ mẩy, rễ Phèn đen, mỗi vị 15g sắc uống.
Đàn bà rong huyết:
Ngó sen sấy khô, giã nát rồi trộn với rễ Bọ mẩy nấu nước uống với rượu, mỗi lần 1 muỗng canh.
Cầm máu khi băng huyết:
Lá Bọ mẩy tươi giã ra, thêm nước gạn uống.
Viêm gan B truyền nhiễm:
Dùng lá và rễ Bọ mẩy tươi giã ra từ 15-30g nấu nước uống, cách 4 giờ một lần. Kinh nghiệm điều trị của tôi: tôi hái lá và rễ, phân loại để chữa cho người bệnh thì thấy có tác dụng hạ nhiệt rất tốt do ôn bệnh mùa hè. Các bệnh thực nhiệt, lỵ, các bệnh đơn sưng, cảm sốt thể phong nhiệt, quai bị dùng chung hoặc phối hợp với các vị thuốc khác có kết quả rất tốt.
Theo Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn
*************************
Nguồn: https://thegioiso.edu.vn
Danh mục: Bếp Nhà