2.1. Hô hấp
Chức năng chính của mũi là cung cấp và điều hòa không khí cho phần còn lại của hệ thống hô hấp. Sự thông khí bình thường là điều kiện cần thiết đối với hoạt động bình thường của hô hấp.
Mũi làm ấm, ẩm và làm sạch không khí là nhờ niêm mạc mũi, mạng lưới mạch máu. Bụi, vi trùng, các dị vật nhỏ thì được giữ lại ở tiền đình mũi bởi lông mũi, lớp nhầy. Các tế bào lông chuyển chuyển động với nhịp độ từ 400 đến 800 nhịp trên 1 phút. Không khí vào đến phổi sẽ được thanh lọc đáng kể. Nếu thở đường miệng thì các dị vật sẽ đi vào thẳng họng, thanh quản, khí quản, phế quản và dễ gây nên bệnh.
Bạn đang xem: Giải phẫu, chức năng, sơ đồ của các sợi nhụy mũi
Hệ thống tế bào ở hạ niêm mạc, sản sinh ra các thực bào và dịch thể miễn dịch, chẳng hạn như các loại IgE, IgG, IgA, IgM…
Ngoài ra, thở đường mũi còn có công dụng tạo một áp lực âm tính ở đường hô hấp dưới. Hiện tượng này bảo đảm được sự thông khí tốt ở phổi và đưa vào một khối lượng oxy lớn hơn khi thở đường miệng.
Xem thêm : Truyện cổ tích song ngữ Ông lão đánh cá và con cá vàng giúp bé học tiếng Anh hiệu quả
Sự tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần của mũi có thể dẫn tới một số bệnh của đường hô hấp như: Viêm họng, viêm khí quản, phế quản, …
2.2. Khứu giác
Mũi cũng đóng vai trò chính ở trong hệ thống khứu giác. Mũi là khu vực của những tế bào thần kinh khứu giác và chịu trách nhiệm để con người cảm nhận được mùi. Chức năng khứu giác được thực hiện bởi niêm mạc ngửi ở khoang trên có chứa tuyến khứu giác và các tế bào thần kinh cảm giác, diện tích 2 – 3 cm2.
Niêm mạc ở vùng này có màu đỏ gạch, mỏng, ít tuyến, ít mạch máu, ít lông tuyến.
Các chất có mùi hoà tan trong lớp màng nhầy trên tế bào cảm giác, tạo kích thích đến dây thần kinh khứu giác. Các tế bào thần kinh có hình dạng giống như các lông mao. Thông thường thì mỗi người có khoảng 1 tỷ các tế bào khứu giác. Do đó, diện tích tiếp xúc của các phân tử mùi với các tế bào khứu giác sẽ khoảng từ 500 – 700 cm2.
Xem thêm : Kỹ năng Cầm máu tạm thời
Các tế bào khứu giác sẽ có nhiệm vụ chuyển những kích thích đó về hành khứu. Ở hành khứu có những tế bào trung gian chuyển những xung động qua củ khứu rồi về các trung tâm khứu giác ở vỏ não của bạn. Các trung tâm này sẽ có nhiệm vụ phân tích mùi.
Khứu giác là giác quan đầy tính chất bản năng và có tính chất gợi nhớ lâu dài, mà người ta gọi là quen hơi. Mũi rất dễ bị tổn thương và dẽ bị rối loạn chức năng khứu giác. Tắc mũi thường ảnh hưởng lớn đối với việc nhận biết mùi. Ngoài ra, khứu giác sẽ kích thích phản xạ tiết nước bọt và dịch vị ở dạ dày.
2.3. Phát âm
Lời nói thường sẽ được tạo ra bởi áp lực từ phổi. Tuy nhiên, ở một số người có thể phát ra lời nói bằng cách sử dụng không khí từ mũi, được gọi là âm mũi. Hố mũi sẽ phát ra những giọng mũi và tiếp thu những rung động của không khí trong khi phát âm và biến nó thành những kích thích chủ trì sự phối hợp các cơ họng và thanh quản, đóng vai trò rất quan trọng trong phát âm.
Để phát ra âm thanh từ mũi, chúng ta cần phải hạ thấp vòm miệng để phát ra các nguyên âm và phụ âm bằng cách để không khí thoát ra từ miệng và mũi. Mũi có tác động tới giọng nói, tạo âm sắc, độ vang riêng biệt của từng người. Khi hốc mũi bị bịt kín hoặc tịt lỗ mũi sau hay trước, giọng nói sẽ ị mất độ vang, thay đổi âm sắc được gọi là giọng mũi kín.
Nguồn: https://thegioiso.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục