Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một bộ phận không thể thiếu của cộng đồng dân tộc nước Việt Nam ta. Nhà nước ta, luôn tạo điều kiện và đưa ra các chính sách bảo vệ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nhiều lĩnh vực, về nhiều mặt. Giúp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài luôn có cảm giác gắn bó và nhớ về cội nguồn, luôn nhớ Việt Nam luôn là nhà, là quê hương khi đến với đất khách quê người. Chính vì thế, nhà nước ta đã có quy định cụ thể về vấn đề người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu những quy định dưới bài viết sau đây.
- Cơ thể con người có bao nhiêu tế bào?
- Nội dung chính bài Sự tích Hồ Gươm hay, chính xác nhất
- Đại tá, Nghệ sĩ nhân dân Vi Hoa: ''Chim sơn ca'' của núi rừng Tây Bắc
- Sóng điện từ truyền được trong môi trường nào? Tin tức Sóng điện từ, hay còn gọi là bức xạ điện từ là một khái niệm quen thuộc trong vật lý. Cùng tìm hiểu các đặc điểm chính của loại sóng này cũng như môi trường nào cho phép sóng điện từ truyền thông tin. Sóng điện từ truyền được trong môi trường nào? Sóng điện từ là gì? Sóng điện từ, hay có tên gọi khác là bức xạ điện từ, là sự kết hợp giữa dao động điện trường với từ trường vuông góc và có khả năng lan truyền trong không gian như sóng. Một định nghĩa khác về sóng điện từ là quá trình điện từ trường biến thiên tuần hoàn truyền đi trong không gian theo thời gian. Gắn liền với khái niệm sóng điện từ là khái niệm về hạt photon: loại hạt cơ bản, là hạt lượng tử của trường điện từ và mọi dạng bức xạ điện từ, ngoài ra, photon cũng đóng vai trò là hạt tải lực của lực điện từ. Khi lan truyền trong không gian, sóng điện từ có thể mang theo năng lượng, thông tin và động lượng. Mọi vật thể đều có thể phát ra sóng điện từ bằng cách dao động nhiệt các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên chúng, trong đó, năng lượng bức xạ và cường độ bức xạ hụ thuộc vào nhiệt độ của vật thể. Bên cạnh đó, các vật thể cũng có thể hấp thụ bức xạ từ vật thể khác, gọi là quá trình trao đổi nhiệt. Sóng điện từ được phân loại thành 7 loại, tùy theo bước sóng từ dài đến ngắn. Đó là: sóng radio, vi ba, tia hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia tử ngoại, tia X và tia gamma. Sóng điện từ là loại sóng phổ biến, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực Tính chất của sóng điện từ Sóng điện từ có một số tính chất đặc biệt sau: Vận tốc không thay đổi trong môi trường chân không Trong môi trường chân không (không gian không chứa vật chất, có thể tích, khối lượng và áp suất bằng 0), các bức xạ điện từ có vận tốc không thay đổi là c = 299.792.458 m/s và di chuyển không phụ thuộc vào hệ quy chiếu. Sóng điện từ là sóng ngang Sóng điện từ là sự lan truyền của cường độ điện trường và cường độ từ trường của phân tử theo hướng dao động vuông góc với hướng lan truyền, nghĩa là sóng điện từ là sóng ngang và có hiện tượng phân cực. Năng lượng tùy thuộc vào bước sóng Bước sóng càng ngắn thì năng lượng photon càng lớn. Trong tương tác với vật chất, tính chất sóng điện từ phụ thuộc vào bước sóng Ví dụ radio có bước sóng là 1mm – 100000km, ít tương tác với vật chất và không bị mất năng lượng cho tương tác, do đó được sử dụng để truyền thông tin phát thanh. Hay vi sóng có bước sóng là 1mm – 1m, tần số dao động trùng với tần số cộng hưởng của phân tử hữu cơ, có khả năng làm các phân tử đó nóng lên, do đó được sử dụng để làm lò vi sóng. Có tính chất của sóng cơ học Sóng điện từ là một dạng của sóng cơ học, nên cũng có tính chất của sóng như có thể phản xạ, khúc xạ hay giao thoa với nhau. Sóng điện từ truyền được trong môi trường nào? Sóng điện từ có thể lan truyền được trong nhiều môi trường như rắn, lỏng, khí và cả chân không. Trong đó, vận tốc truyền sóng điện từ trong môi trường chân không là lớn nhất và không đổi, bằng với vận tốc ánh sáng. Sóng điện từ truyền tốt nhất trong môi trường chân không Ngoài ra, bức xạ điện từ cũng có thể truyền trong điện môi, với tốc độ nhỏ hơn 3.10^8 m/s và tốc độ này phụ thuộc vào hằng số điện môi của môi trường đó. Về câu hỏi sóng điện từ nào truyền thông tin trong nước thì trước hết ta cần phân biệt được các loại sóng điện từ dùng trong truyền thông vô tuyến. Đó là sóng cực ngắn (bước sóng từ 1-10m), sóng ngắn (bước sóng từ 10 -100m), sóng trung (bước sóng từ 100m – 1km) và sóng dài (bước sóng từ 1km – 10km). Trong cái loại sóng trên thì sóng dài có năng lượng nhỏ nên không thể truyền xa được, nhưng bù lại, loại sóng này lại ít bị nước hấp thụ nên được sử dụng để truyền thông tin trong nước. Như vậy, sóng điện từ có thể truyền trong đa dạng các môi trường như rắn, lỏng, khí và chân không. Loại sóng dùng để truyền thông tin trong nước là sóng vô tuyến dài. Để khám phá thêm về ứng dụng và tiềm năng phát triển của sóng vô tuyến, bạn cũng có thể tham gia vào thế giới giải trí tại fb88 giúp tạo thêm sự hứng thú và phấn khích trong cuộc sống hàng ngày. 4/5 – (4 bình chọn)
- Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng
I. Người gốc Việt Nam nhưng đang định cư ở nước ngoài được nhận sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong các trường hợp nào?
Theo khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 thì “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.
Bạn đang xem: ĐIỀU KIỆN NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 thì: “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm 02 đối tượng, đó là:
- Công dân Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài;
- Người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Căn cứ theo Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm các đối tượng sau đây:
“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này”.
Người gốc Việt Nam nhưng đang định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong các trường hợp sau: thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật. (Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2014).
Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam dưới các hình thức theo quy định pháp luật.
1. Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà tại Việt Nam.
Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 như sau:
- Chủ sở hữu nhà ở có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà pháp luật không cấm;
- Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở khi nhà ở thuộc ở hữu hợp pháp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở;
- Còn đối với trường hợp tặng cho, thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì khi đó, người được thừa kế, tặng cho sẽ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
- Được phép sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở.
- Nếu là chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
- Ngoài ra, chủ sở hữu cũng có quyền được bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của pháp luật;
- Khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở thì được bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
- Chủ sở hữu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
2. Nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2014 quy định về nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
- Khi sử dụng nhà ở, chủ sở hữu có nghĩa vụ phải sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; bên cạnh đó phải lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;
- Phải đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
- Khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì chủ sở hữu có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật; đặc biệt, nếu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì phải thực hiện theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
- Khi chủ sở hữu muốn bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở thì phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
- Phải đóng bảo hiểm cháy, nổ nếu thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
- Đối với việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở thì phải có nghĩa vụ chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
- Chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
II. Điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Theo khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2014 thì điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam là: phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền mua nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên để được mua nhà thì phải có giấy tờ sau đây. Cụ thể:
- Thứ nhất là hộ chiếu: Hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ chiếu nước ngoài. Hộ chiếu phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
- Thứ hai: đối với trường hợp, hộ chiếu nước ngoài thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh mình có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
III. Hình thức sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây, được quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2014.
- Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);
- Mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
IV. Giải đáp thắc mắc về trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Làm thế nào để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Để người Việt Nam định cư ở nước ngoài được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện như sau:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp đã tuân thủ đúng về điều kiện và hình thức theo quy định của Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan. Ngoài ra còn phải có giấy tờ chứng minh mình thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở như: hộ chiếu còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu hộ chiếu nước ngoài.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 4 Điều 6 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở.
2. Trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết như thế nào?
Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở như sau:
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
- Khi đối tượng được thừa kế nhà ở mà có cả người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên phải thống nhất phân chia tài sản nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
- Thống nhất ý kiến cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở cho người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Hoặc các bên thống nhất thực hiện tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị ngôi nhà.
Như vậy, khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài được tặng cho, thừa kế mà không được nhập cảnh vào Việt Nam thì có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang ở Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở để hưởng giá trị ngôi nhà.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 6, khoản 2, 4 và 5 Điều 78 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam?
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 thì “….Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó”.
Xem thêm : Cách tính diện tích lục giác đều cực đơn giản
Như vậy, người Việt Nam định cư tại nước ngoài có quyền nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
4. Cơ quan nào có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2014 thì cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
“Điều 77. Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ về nhà ở được quy định như sau:
…
b) Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn”.
Như vậy, đối với nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở. Thông qua các hình thức mua, thuê, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở….
V. Dịch vụ tư vấn các vấn đề liên quan đến người việt nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Trên đây là bài viết của NPLaw về vấn đề “Điều kiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam “. Chúng tôi hy vọng rằng bài viết này, giúp bạn đọc vận dụng các kiến thức trên trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và sự tư vấn, giúp đỡ trực tiếp khi có vấn đề thắc mắc, cần tư vấn về vấn đề Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, hãy liên hệ với NPLaw ngay nhé!
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
Nguồn: https://thegioiso.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục
This post was last modified on Tháng ba 13, 2024 2:59 chiều